Phân Bổ Thuế GTGT Đối Với Địa Điểm Kinh Doanh Theo Thông Tư 80
Bài viết này mình sẽ trình bày về những điểm chưa rõ đối với việc phân bổ thuế GTGT đối với địa điểm kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, thông thường các doanh nghiệp sẽ thành lập khá nhiều địa điểm kinh doanh ở các tỉnh, thành khác nhau.
Khái niệm địa điểm kinh doanh có thể tìm hiểu tại các văn bản quy định về Luật Doanh Nghiệp và trong Thông Tư 80 cũng có quy định như sau về Địa điểm kinh doanh:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa điểm của trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).”
Về vấn đề nếu địa điểm kinh doanh sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT như thế nào thì Chúng ta có thể xem xét các quy định sau:
Căn cứ theo Điều 11, Nghị định 126 có quy định:
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.”
Căn cứ theo Điều 11 thì địa điểm kinh doanh không thuộc trường hợp được miễn không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp.
Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1, Điều 13, Thông tư 80 có quy định như sau:
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
- Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
….d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; (Điểm c, Khoản 1, Điều 11 quy định về việc khai thuế GTGT đối với nơi có nhà máy sản xuất điện).
Căn cứ theo quy định trên có thể thấy rằng Điều 13 chỉ quy định về trường hợp phân bổ khi địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất mà thôi.
Theo đó, mình có tham khảo vài hướng dẫn của Cơ quan thuế địa phương thì có quan điểm như hình bên dưới:
Theo ý của Công văn hướng dẫn trên có nêu ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu Địa điểm kinh doanh trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn thì sẽ kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.
Trường hợp 2: Nếu không theo dõi đầu ra, đầu vào => Thực hiện phân bổ. Tuy nhiên, mình không thấy có quy định hỗ trợ việc khai thuế theo Trường hợp 2.
Theo đó, mình nhận thấy có Công văn hướng dẫn đưa ra quan điểm KHÁC như sau:
Công Văn bên trên lại đưa ra quan điểm: Trường Hợp Địa Điểm Kinh Doanh Hạch Toán Phụ Thuộc thì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13. Do đó, có thể thấy đang có 2 quan điểm trái ngược nhau về vấn đề nêu trên.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp đang có địa điểm kinh doanh nhưng địa điểm kinh doanh không trực tiếp bán hàng và không theo dõi đầu vào, đầu ra thì Địa điểm kinh doanh cần phải tham khảo và xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trong trường hợp địa điểm kinh doanh có xuất hóa đơn, có theo dõi đầu vào, đầu ra thì sẽ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.