“Công ty A là công ty VN có phát sinh thu nhập ở nước ngoài (Cụ thể là một quốc gia ở Đông Nam Á đã ký DTA với Việt Nam). Công ty A đã nộp thuế ở quốc gia này và đang thắc mắc rằng số thuế đã nộp ở nước ngoài có được cấn trừ với số thuế đã nộp/phải nộp ở Việt Nam hay không.”
Theo nội luật:
Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tiến hành kinh doanh tại nước ngoài, thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại nước ngoài thì số thuế đã nộp tại nước ngoài được tính trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
Theo DTA:
“2. Về việc áp dụng Hiệp định thuế:
Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Malaysia và Việt Nam – Lào quy định:
“1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
Căn cứ vào quy định của nội luật và DTA cũng như hướng dẫn của cơ quan thuế thì:
1/ Nếu như thu nhập của Công ty VN không phát sinh thông qua cơ sở thường trú tại nước ngoài thì theo quy định của DTA thì Công ty VN không chịu thuế phát sinh tại quốc gia kia. Do đó, tùy theo luật và quy định của quốc gia đó, Công ty Việt Nam này sẽ phải xin áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần để xin miễn số thuế TNDN phải nộp ở quốc gia này.
Theo đó, số thuế đã nộp ở quốc gia này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi kê khai quyết toán thuế tại Việt Nam.
Phần thuế đã nộp ở quốc gia kia, Công ty VN có thể nộp hồ sơ để xin hoàn lại.
2/ Trường hợp Công ty có cơ sở thường trú tại quốc gia kia thì số thuế TNDN đã nộp được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ quốc gia kia theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.
Nói tóm lại, mấu chốt của câu này là phải xác định xem công ty VN này có cơ sở thường trú ở quốc gia kia hay không để xác định có được đưa vào chi phí được trừ hay không chứ không phải cứ căn cứ vào TT78 rồi cho rằng nó là chi phí được trừ.
Thông thường, các anh/chị kế toán có thể cẩn trọng check lại các trường hợp đơn vị tư vấn đưa ra tư vấn bằng cách hỏi họ thêm có công văn quy định cụ thể hay không. Đối với mình dù 8-9 năm trong nghề nhưng mỗi khi tư vấn một vấn đề nào đó phức tạp cho khách hàng, mình đều kiểm tra công văn, legal basis cả. Vì thuế rất rộng và đa dạng nên cần kiểm tra khá kỹ
Link tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/…nB1DowsvlIZ04o