Mình muốn thảo luận một chút về cách xác định doanh thu để giảm thuế TNDN 30% theo Nghị Định 92.
Theo Nghị Định 92, điều kiện để giảm thuế TNDN 30% sẽ là:
(i) Doanh thu của năm 2021 sẽ <= 200 tỷ.
(ii) Doanh thu của năm 2021 phải nhỏ hơn doanh thu của năm 2019.
Điều kiện (ii) sẽ không áp dụng trong trường hợp hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.
Đối với doanh thu nêu trên, Nghị định 92 có nêu:
“b) Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.”
Căn cứ với câu trên có thể hiểu rằng: Doanh thu để xác định có vượt quá 200 tỷ và so sánh với doanh thu năm 2019 là doanh thu trước khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Ví dụ:
Doanh thu bán hàng ghi nhận vào 511: 100 tỷ.
Doanh thu ghi nhận là khoản giảm trừ doanh thu trên BCTC là: 10 tỷ.
Như vậy doanh thu để so sánh với mốc 200 tỷ là Doanh thu bán hàng ghi nhận vào 511 (100 tỷ).
Ngoài ra, mình nghĩ đến một vấn đề, một số Doanh nghiệp khi xuất hóa đơn thì đã trừ đi chiết khấu thương mại trên hóa đơn nhưng trên sổ sách kế toán vẫn thể hiện khoản chiết khấu này là khoản giảm trừ doanh thu. Về vấn đề này mình có research thử công văn thì nhận được hướng dẫn rằng chiết khấu thương mại đã thể hiện trên hóa đơn thì không tách ra để ghi vào khoản giảm trừ doanh thu theo hướng dẫn ở Thông tư 200.
1. Quy định về chiết khấu thương mại.
– Tại Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính quy định:
“Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.”
– Tại điểm c khoản 1 Điều 81 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn:
“Điều 81. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
….
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần). ”
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì hiện vẫn chưa rõ là nên lấy doanh thu nào để so sánh vì nếu Doanh nghiệp có thể hiện riêng khoản chiết khấu vào tài khoản 521 thì phải lấy doanh thu trước khi trừ chiết khấu trên BCTC để so sánh. Nhưng nếu Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu sau khi trừ chiết khấu vào sổ sách kế toán và hóa đơn mà không theo dõi riêng thì lại nên lấy doanh thu này để so sánh.
Tuy nhiên, nếu Công ty có hạch toán khoản giảm trừ doanh thu 521 theo quy định thì Doanh thu dùng để so sánh sẽ là Doanh thu trước khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
Tham khảo công văn: